Tối ưu hóa hiệu suất làm việc của Windows 7, 8, 8.1, Windows 10

ahduongho | 1/21/2016 | |

Hiệu suất làm việc là thứ không sờ thấy được nhưng lại là thứ có thể cảm nhận được và đáng mong muốn nhất khi nói đến các máy tính, việc tinh chỉnh để có được hiệu suất mong muốn được xem như là một điều gì đó rất cần thiết và không thể nào không làm nếu muốn công việc của bạn hiệu quả hơn.

Mục đích chính của bài viết này tôi sẽ hướng dẫn các bạn "tự tay" có thể làm cho hệ điều hành của mình hoạt động ổn định và hiệu quả hơn với thời gian đáp ứng hệ thống nhanh hơn, thời gian khởi động và tắt máy tính ngắn hơn, các ứng dụng tương tác nhanh hơn, các game chạy nhanh hơn...

Bài viết này tôi có thao khảo ở một số nguồn trên Iternet cũng như tự mình tìm ra và đã làm trực tiếp trên chiếc máy tính của mình nên các bạn cứ yên tâm làm theo.

Ở bài viết này không đề cập nhiều đến vấn đề virut hay sâu nên nếu máy tính của bạn gặp vấn đề này thì tốt nhất nên cài một phần mềm diệt virut và thực hiện việc quét virut trước.


NỘI DUNG

1. Xóa 3 lệnh đồ họa Intel khỏi menu chuột phải

Trên menu chuột phải của Windows có các lệnh đồ họa Intel, tuy nhiên chúng ta ít và thậm chí không bao dùng tới 3 lệnh này và chúng làm dài menu chuột phải. Nếu chẳng bao giờ sử dụng tới ba lệnh này thì có thể loại bỏ chúng bằng cách như sau:
  • Nhấn tổ hợp phím Windows + R
  • Trong menu Run, gõ "Regedit" ⇒ OK
  • Tìm đến đường dẫn sau:
"HKEY_CLASSES_ROOT\Directory\Background\shellex\ContextMenuHandlers"
  • Bấm phải chuột vào khóa "igfxcui" và chọn "Delete" ⇒ Yes để xóa đi
  • Close "Registry Editor".
Chú ý: Cũng tại nhánh này, bạn có thể xóa đi những lệnh không dùng đến trên menu chuột phải của desktop.
← Trở lại phụ lục

2. Xóa 6 Thư Mục Mặc Định Trong My Computer Trên Windows 8, 8.1...

Trong Windows 8.1, 6 thư mục "My Documents", "My Pictures", "My Music", "Desktop", "Dowload" và "My Videos" được hiển thị mặc định trong cửa sổ Computer. Nếu bạn thấy chướng và muốn xóa bỏ chúng, bạn có thể làm như sau:
  • Nhấn tổ hợp phím Windows + R
  • Trong menu Run, gõ "Regedit" ⇒ OK
  • Tìm đến đường dẫn sau:
"KEY_LOCAL_MACHINE/SOFTWARE/Microsoft/Windows/CurrentVersion/Explorer/MyComputer/NameSpace"
  • Xóa lần lượt 6 registry trong thư mục "NameSpace"
  • Close "Registry Editor".
← Trở lại phụ lục

3. Gỡ bỏ các ứng dụng tự khởi động không cần thiết

Một vài ứng dụng tự động khởi động cùng Windows, khiến cho thời gian khởi động của hệ thống bị lâu hơn cũng như tài nguyên bị chiếm dụng nhiều hơn một cách lãng phí. Để gỡ bỏ bớt các ứng dụng tự khởi động cùng hệ thống. Các bước thực hiện:
  • Nhấn tổ hợp phím Windows + R
  • Trong menu Run, gõ "msconfig" ⇒ OK
  • Tại cửa sổ "System Configuration" hiện ra, chọn tab "Startup", đánh dấu bỏ tùy chọn đối với các phần mềm không cần thiết. Chú ý: nếu là Windows 8.1 thì các bạn chọn mục "Open task manager" chọn tab "Startup" ⇒ chuột phải vào phần mềm cần tắt và chọn "Disable"
  • OK.
← Trở lại phụ lục

4. Tắt bỏ một số tính năng ảo hóa của máy tính

Các bước thực hiện:
  • Nhấn tổ hợp phím Windows + R
  • Trong menu Run, gõ "SystemPropertiesPerformance" ⇒ OK
  • Trong cửa sổ "Performance Options" hiện ra ta bỏ check ở các mục sau:
    • Animate controls and elements inside windows.
    • Animate windows when minimizing and maximizing.
    • Animations in the taskbar.
    • Fade or slide menus into view.
    • Fade or slide ToolTips into view.
    • Fade out menu items after clicking.
    • Save taskbar thumbnail previews.
    • Show shadows under mouse pointer.
    • Show shadows under windows.
    • Show translucent selection rectangle.
    • Show Window contents while dragging.
    • Slide open combo boxes.
  • Apply ⇒ OK.
← Trở lại phụ lục

5. Tối ưu trong Folder Option

Các bước thực hiện:
  • Vào "My computer" chọn "View", chọn tiếp "Option"
  • Ở cửa sổ "Folder option" mở ra
  • Chọn tab "General" chọn "Restore Defaults"
  • Chọn tab "Search" chọn "Restore Defaults"
  • Chọn tab "View" chọn "Restore Defaults" và bỏ check ở các mục sau:
    • Display file size information in folder tips: hiển thị thông tin dung lượng của tập tin chứa bên trong thư mục khi chúng ta di chuyển con trỏ vào thư mục.
    • Hide empty drives: ẩn các ổ đĩa trống trên máy tính.
    • Show encrypted or compressed NTFS file in color: hiển thị màu với các tâp tin NTFS đã được mã hóa hoặc nén.
    • Show pop-up description for folder and desktop items: khi ta di chuyển trỏ chuột vào thư mục hoặc tập tin bất kỳ, thì sẽ hiển thị các thông tin như loại tệp tin, ngày, giờ sửa đổi của thư mục, tập tin.
← Trở lại phụ lục

6. Tắt các dịch vụ không cần thiết (services)

Windows mặc định chứa chấp hàng tá các dịch vụ (services), mỗi dịch vụ đang hoạt động sẽ chiếm một lượng tài nguyên hệ thống nhất định. Tùy theo nhu cầu mỗi người mà một dịch vụ sẽ cần thiết hay không cần thiết. Bài viết sau sẽ giúp các bạn tự tối ưu hóa máy tính của mình bằng cách tinh chỉnh (cụ thể là bật và tắt) các dịch vụ đó.

Trước tiên, để xem danh sách các dịch vụ của Windows các bạn làm như sau:
  • Nhấn tổ hợp phím Windows + R
  • Trong menu Run, gõ "services.msc" ⇒ OK
  • Dưới đây là trạng thái dịch vụ mà ta quan tâm
    • Automatic: Ở chế độ này, dịch vụ sẽ khởi chạy ngay trong thời gian khởi động máy. Tuy nhiên dịch vụ vẫn có thể tự tắt đi nếu cần thiết.
    • Automatic (Delayed Start): Tương tự như chế độ trên nhưng chỉ khởi động sau thời gian khởi động máy.
    • Manual: Chế độ này cho phép Windows khởi chạy dịch vụ khi cần thiết. Tuy nhiên, thực sự có rất ít các dịch vụ tự khởi chạy nếu được đặt Manual.
    • Disabled: Một dịch vụ bị "cấm" khởi động.
    • Started: Một dịch vụ đang khởi chạy… và ngược lại: Not Started.
  • Sau đây sẽ là bảng tinh chỉnh, được tham khảo từ blackviper.com và một số trang về tối ưu cho máy tính Windows.
    • Application Experience: xử lý về vấn đề tương thích phiên của ứng dụng khi cài đặt vào hệ thống.
    • Diagnostic Policy Service: theo dõi, chẩn đoán các dịch vụ trên hệ thống.
    • Distributed Link Tracking Client: dịch vụ theo dõi khách hàng trong việc thay đổi tên, di chuyển các tập tin liên kết trên hệ thống mạng có định dạng NTFS.
    • IP Helper: cung cấp các dịch vụ về Ipv6.
    • Offline Files: tính năng truy cập các file của mình trên mạng kể cả không online.
    • Print Spooler: nếu chúng ta tắt chức năng này sẽ không in được tài liệu ở máy in.
    • Program Compatibility Assistant Service: hỗ trợ phát hiện sự tương thích của các chương trình, ứng dụng phiên bản cũ khi được cài đặt vào máy tính.
    • Portable Device Enumerator Service: quản lý, chơi hoặc đồng bộ dữ liệu với các thiết bị lưu trữ di động.
    • Secondary Logon: chỉ sử dụng chức năng này khi máy tính cần nhiều User khác nhau.
    • Security Center: dịch vụ trung tâm quản lý và thông báo các thiết lập tường lửa, chương trình Virus, bảo mật internet, kiểm soát việc cài đặt tài khoản sử dụng,…
    • Server: hỗ trợ việc chia sẻ máy in, chia sẻ dữ liệu trong mạng.
    • TCP/IP NetBIOS Helper: hỗ trợ NetBIOS thông qua TCP/IP trong việc chia sẻ máy in, chia sẻ dữ liệu,…
    • Windows Error Reporting Service: dịch vụ thông báo các vấn đề khi có sự cố chương trình không làm việc hoặc không phản hồi.
    • Windows Image Acquisition: cung cấp dịch vụ làm việc với máy Scanner, máy ảnh.
    • Windows Search: cung cấp các dịch vụ về tìm kiếm tệp tin, e-mail,… cho máy tính.
  • Chúng ta click đúp vào các thành phần trên, ở mục Starup type chọn Manual. Sau đó chọn Apply và OK.
← Trở lại phụ lục

7. Tắt Pagefile.

Pagefile là một chức năng tăng tốc hệ thống bằng cách sử dụng một phần của ổ cứng để hỗ trợ cho RAM, điều này chỉ có tác dụng đối với hệ thống có lượng RAM nhỏ hơn 4GB, đối với hệ thống có từ 4GB RAM trở lên thì chức năng này không thực sự cần thiết, việc tắt Pagefile không trực tiếp làm tăng hiệu năng của ổ cứng SSD nhưng có thể giúp bạn tiết kiệm được 3.5 đến 4GB dung lượng, từ đó cũng làm tăng tốc độ cho ổ cứng SSD.

Các bước thực hiện:
  • Trong My Computer, click chuột phải chọn Properties;
  • Chọn "Advanced System Settings";
  • Trong tab Advanced, chọn Settings trong mục Perfomance;
  • Chuyển qua tab Advanced, chọn Change;
  • Bỏ chọn mục Automatically Manage Page File Size For All Drives;
  • Ở bên dưới chọn mục No Paging file, nhấn Set sau đó restart.
← Trở lại phụ lục

8. Vô hiệu hóa "Prefetch" và "Superfetch"

Hai chức năng "này của Windows thực hiện việc "dự đoán" những dữ liệu mà bạn có thể cần dùng đến và tải trước vào bộ nhớ nhằm giúp tăng tốc khi bạn cần đến nó, và đồng nghĩa máy tính của bạn sẽ khởi động lâu hơn, mặt khác lại là một "kẻ ngốn ram" đối với một hệ thống có lượng RAM không lớn.
Các bước thực hiện:
  • Nhấn tổ hợp phím Windowz + R
  • Trong menu "Run", gõ "regedit" ⇒ Ok
  • Tìm đến đường dẫn sau:
"HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control\SessionManager\Memory Management\PrefetchParameters"
  • Chỉnh sửa giá trị của dòng "EnablePrefetcher" và "EnableSuperfetch" về 0
  • Ok ⇒ Restart.
← Trở lại phụ lục

9. Vô hiệu hóa Windows Search và Superfetch.

Về bản chất, Windows Search là 1 dịch vụ của Windows có chức năng gán, chỉ định dữ liệu cho tính năng tìm kiếm, và với tiến trình này, Windows có thể tìm kiếm được bất cứ file hoặc tên ứng dụng nào có trong Start Menu, Windows Explorer và thậm chí cả trong Libraries, và nếu không thực sự cần đến tính năng Search của Windows, tôi khuyên bạn nên tắt chức năng này để tiết kiệm tài nguyên hệ thống.

Các bước thực hiện:
  • Nhấn tổ hợp phím Windowz + R
  • Trong menu "Run", gõ "services.msc" ⇒ Ok
  • Scroll xuống Superfetch, click chuột phải và chọn Properties
  • Trong thanh menu trổ xuống, chọn "Disabled" và "stop" ⇒ OK
  • Tiếp tục kéo xuống tìm Windows Search, click chuột phải chọn Properties chọn "Disabled" và "stop" ⇒ OK
← Trở lại phụ lục

10. Kích hoạt "Fast boot" thông qua "MSConfig"

Việc này sẽ tắt giao diện boot screen của Windows nhằm làm giảm thời gian khởi động máy khoảng 2 - 3s, nếu bạn thực sự thích thú với màn hình boot screen thì không cần thực hiện bước này.
Các bước thực hiện:
  • Nhấn tổ hợp phím Windowz + R
  • Trong menu "Run", gõ "msconfig"
  • Chuyển qua tab "Boot", đánh dấu tích ở dòng "No GUI Boot"
  • Đặt thời giàn "time out" là 0
  • Apply
← Trở lại phụ lục

11. Tắt màn hình Mutil - Boot

Bước này sẽ tắt màn hình trên giúp giảm thời gian khởi động chút ít, nếu bạn đang sử dụng nhiều hơn 1 hệ điều hành trên 1 ổ cứng thì không nên thực hiện bước này.

Các bước thực hiện:
  • Trong "My Computer", click chuột phải chọn "Properties"
  • Chọn "Advanced System Settings’
  • Trong tab "Advanced", ở mục "Startup and Recovery" chọn "Setting"
  • Bỏ check dòng "Time to display list of operating system" và "Time to Display Recovery options when needed"
  • OK.
← Trở lại phụ lục

12. Vô hiệu hóa Recycle Bin

Bước này sẽ kích hoạt chế độ xóa hoàn toàn ngay lập tức kể cả với những file nhỏ, hữu ích cho ai cảm thấy phiền toái khi cứ phải nhấn tổ hợp Shift+Del hoặc dọn thùng rác liên tục , tuy nhiên không khuyến cáo nếu bạn thường xuyên "tình cờ" xóa nhầm những file không cần xóa, tôi khuyên bạn chỉ nên áp dụng với ổ C.
Các bước thực hiện:
  • Click chuột phải vào "Recycle Bin" chọn "properties"
  • Chọn ổ đĩa muốn áp dụng
  • Chọn "Don’t move files to the Recycle Bin. Remove files immediately when deleted"
  • Apply ⇒ OK
← Trở lại phụ lục

13. Giảm thời gian Shutdown.

Khi bạn Shutdown máy, nếu vẫn còn một vài phần mềm đang hoạt động và chưa được lưu lại như Word, Excel, Photoshop... Windows sẽ xuất hiện màn hình thông báo và bạn có thể Cancel tiến trình Shutdown nếu chợt nhớ ra còn công việc nào đó chưa lưu lại, tuy nhiên đôi khi chẳng còn công việc nào cần lưu nữa mà Windows vẫn xuất hiện thông báo trên và buộc chúng ta bấm Force Close hoặc chờ 12s mới tự động Force Close, điều này thật là phiền toái, để giảm thời gian này.

Các bước thực hiện các bước như sau:
  • Nhấn tổ hợp phím Windows + R
  • Trong menu Run, gõ "Regedit" ⇒ Ok
  • Truy cập theo đường dẫn sau:
"HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control"
  • Tìm đến dòng cuối cùng "WaitToKillServiceTimeout"
  • Sửa giá trị từ 12000 thành 1000 hoặc cao hơn tùy bạn (đơn vị mili giây), sau đó Restart.
← Trở lại phụ lục

14. Vô hiệu hóa "clearpagefileatshutdown" và "largesystemcache".

"ClearPageFileAtShutDown" là chức năng tự động xóa Pagefile trước khi tắt máy nhằm loại bỏ những thông tin cá nhân còn lưu giữ trong đó, tuy nhiên nếu đã thực hiện tắt Pagefile từ trước rồi thì chức năng này không còn cần thiết nữa.
Các bước thực hiện:
  • Nhấn tổ hợp phím Windows + R
  • Trong menu Run, gõ "Regedit" ⇒ Ok
  • Truy cập theo đường dẫn:
"HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control\SessionManager\MemoryManage ment"
  • Tìm 2 dòng "ClearPageFileAtShutdown" và "LargeSystemCache".
  • Sửa giá trị của cả 2 từ 1 thành 0 và Restart.

← Trở lại phụ lục

15. Chuyển đổi nhanh giữa các cửa sổ:

Hủy bỏ hiệu ứng động trong quá trình chuyển đổi qua lại giữa 2 cửa sổ đang mở (thu nhỏ rồi phóng lớn cửa sổ) có thể giúp cho tốc độ Windows 7 được cải thiện.

Các bước thực hiện:
  • Nhấn tổ hợp phím Windows + R
  • Trong menu Run, gõ "SystemPropertiesPerformance" ⇒ OK
  • Tại cửa sổ hiện ra, nhấn vào tab "Visual Effects"
  • Đánh dấu bỏ tùy chọn "Animate windows when minimizing and maximizing"
  • Apply ⇒ OK.
← Trở lại phụ lục

16. Tăng tốc độ khởi động của Windows

Mặc định, Windows chỉ sử dụng 1 nhân của CPU để khởi động, do vậy, tăng số nhân sử dụng sẽ giúp giảm thời gian khởi động của hệ thống (đối với các CPU đa nhân).
Các bước thực hiện:
  • Nhấn tổ hợp phím Windows + R
  • Trong menu Run, gõ "msconfig" ⇒ OK
  • Tại cửa sổ "System Configuration" hiện ra, chọn tab "Boot" và nhấn vào nút "Advanced Options"
  • Trong của sổ "BOOT Advanced option" đánh dấu vào mục "Number of processors" và chọn số nhân của CPU mà máy tính đang sử dụng (thường là 2, 4 hoặc 8… nhân).
  • Apply ⇒ OK ⇒ Restart.
← Trở lại phụ lục

17. Tắt các âm thanh của hệ thống

Các âm thanh báo hiệu của hệ thống như âm thanh khởi động, "shutdown"… không thực sự cần thiết. Do vậy, tắt đi các loại âm thanh này có thể khiến thu hồi được ít nhiều tài nguyên.

Các bước thực hiện:
  • Nhấn tổ hợp phím Windows + R
  • Trong menu Run, gõ "mmsys.cpl" ⇒ OK
  • Tại cửa sổ "Sound" hiện ra, bạn chọn tab "Sounds" và chọn "No Sounds" ở mục "Sound Scheme"
  • Apply ⇒ OK.
← Trở lại phụ lục

18. Chống phân mảnh ổ cứng và bỏ chế độ tự động chống phân mảnh ổ cứng

Chống phân mảnh là một biện pháp khá hữu hiệu để cải thiện tốc độ xử lý của ổ đĩa cứng. Và Windows có kèm theo một công cụ giúp bạn chống phân mảnh có tên là "Disk Defragmenter".
Các bước truy cập vào "Disk Defragmenter":
  • Vào "My computer" chuột phải vào ổ đĩa bất kỳ chọn "Properties"
  • Cửa sổ "Properties" mở ra, ở tab "Tool" chọn mục "Optimise"
  • Cửa sổ "Optimise Drive" mở ra các bạn chọn tiếp "Optimise" đối với ổ đĩa bạn cần chống phân mảnh và chờ nó chống phân mảnh xong cho các ổ đĩa
  • Khi đã chống phân mảnh xong, vẫn ở cửa sổ "Optimise Drive" các bạn chọn mục "Chance Setting" ⇒ bỏ check ở mục "Run on a schedule" ⇒ OK để bỏ chế độ chống phân mảnh tự động (điều này rất quan trong, các bạn nên làm thế)
Sau khi đã thực hiện được các bước trên. Các bạn hãy tiến hành khởi động lại máy tính Window và đón nhận thành quả. Chắc chắn Window 7 của bạn đã "trơn tru" và "mướt" hơn rất nhiều rồi đấy.
← Trở lại phụ lục

19. Quét dọn ổ đĩa

Một công cụ được tích hợp sẵn trên hệ điều hành Windows, việc quyét dọn ổ đĩa giúp bạn xóa đi được những thư mục không cần thiết, giải phóng bộ nhớ cho hệ điều hành của bạn.
Các bạn thực hiện các bước sau:
  • Nhấn tổ hợp phím Windows + R
  • Trong menu Run, gõ "cleanmgr.exe" ⇒ OK
  • Cửa sổ "Disk clean up" hiện ra các bạn chọn ổ đĩa cần dọn dẹp ⇒ OK
  • Ở tab "Disk clean-up" hiện ra các bạn check vào những file cần xóa ⇒ OK ⇒ "Delete Files"
← Trở lại phụ lục

20. Tăng tốc hiển thị "Taskbar Thumbnail Preview"

Taskbar Thumbnail Preview (xem trước ảnh nhỏ cửa sổ trên thanh Taskbar) là một trong những tính năng khá độc đáo của Windows. Tuy nhiên nếu thấy thời gian hiển thị của những ảnh nhỏ này là quá lâu hay quá nhanh thì chúng ta có thể tăng hoặc giảm khoảng thời gian này trong registry.

Các bạn thực hiện các thao tác sau:
  • Nhấn tổ hợp phím Windows + R
  • Trong menu Run, gõ "Regedit" ⇒ Ok
  • Truy cập theo đường dẫn:
  • "HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\ Advanced"
  • Chuột phải lên "Advanced" chọn "New" chọn "DWORD" rồi nhập giá trị
    "ThumbnailLivePreviewHoverTime"
  • Chuột phải lên "ThumbnailLivePreviewHoverTime" chọn "Modify" chọn "Decimal Base" rồi nhập thời lượng mong muốn (tính theo mili giây)
  • Close "Registry Editor".
← Trở lại phụ lục

21. .......

← Trở lại phụ lục


--ahduongho--

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét (lưu ý: xin hãy để lại một số thông tin cá nhân của bạn, cảm ơn bạn!.)